Trước hết là Kỳ thi Olympic Toán Tiếng Anh SEAMO là cuộc thi tập trung vào tư duy sáng tạo, trái ngược với các kỹ năng toán học kỹ thuật. Các ứng viên được đào tạo để suy luận và tư duy, nâng cao năng lực toán học tổng thể. SEAMO được xây dựng dựa trên kế hoạch thế kỉ XXI của Bộ Giáo dục Singapore. Những học sinh đạt giải cao nhất của cuộc thi đã được tuyển vào học tại các trường hàng đầu Châu Á.
Trong kỳ thi chứa đầy cơ hội và thách thức đó, phải cạnh tranh với nhiều bạn học sinh đến từ các trường lớn, nước lớn trên thế giới, trường THCS Thị trấn Văn Điển vinh dự có 3 học sinh đạt giải cao trong vòng 1 là Hoàng Ngọc Gia Linh lớp 6A3 đạt giải Huy chương Đồng, Phạm Thanh Tùng lớp 6A3 đạt giải khuyến khích; Hồ Bảo Hân 7A2 đạt giải khuyến khích.
Có được những thành tích đó là do ngay từ đầu năm học, Nhà trường đã đặt mục tiêu chiến lược đúng đắn bên cạnh việc tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đại trà là chú trọng giáo dục mũi nhọn qua việc phát triển tư duy Toán học, thành thạo Tiếng Anh. Ban hội nhập Quốc tế của trường đã luôn đi đầu trong việc định hướng và tôi luyện kiến thức cho các con, giúp thắp sáng và thổi bùng lên ngọn lửa đam mê Toán – Tiếng Anh với những thành tích vang dội. Các em học sinh trường THCS Thị trấn Văn Điển đã cố gắng hết mình và bứt phá thành công, khẳng định năng lực học tập vượt trội tại những kì thi mang tầm vóc quốc tế. Chúc thầy trò trường THCS Thị trấn Văn Điển tiếp tục chinh phục những chặng hành trình khác “cùng trèo lên đỉnh núi cao vời vợi” để “hướng tới muôn vì sao”. Âm vang chiến thắng mãi ngân lên dưới mái trường THCS Thị trấn Văn Điển, các em đã viết tiếp vào bảng vàng thành tích của nhà trường.
Bảng thành tích đáng tự hào của các em học sinh trường THCS Thị trấn Văn Điển trong kì thi Olympic toán, tiếng Anh ASMO và HKIMO vòng 1 cấp Quốc Gia, Quốc tế.
STT
|
Họ và tên
|
Ngày sinh
|
Lớp
|
KẾT QUẢ VÒNG 1
|
1
|
Nguyễn Minh Nhật
|
02/06/2010
|
7A8
|
Huy chương Đồng (tiếng anh)
|
2
|
Nguyễn Hà Vy
|
8/4/2011
|
6A3
|
1 Huy chương Đồng (tiếng anh)
|
3
|
Nguyễn Bá Tùng
|
30/01/2011
|
6A3
|
2 Huy chương Đồng (Toán, khoa học); 1 khuyến khích (tiếng anh)
|
4
|
Nguyễn Phương Anh
|
22/7/2011
|
6A3
|
2 Giải đồng (Toán, tiếng anh)
|
5
|
Đặng Bảo Nhi
|
27/06/2011
|
6A3
|
2 Giải đồng (Khoa học, tiếng anh)
|
6
|
Đỗ Phạm Bình Minh
|
19/09/2011
|
6A3
|
1 Chứng nhận
|
7
|
Nguyễn Ngọc Tuệ Phương
|
13/04/2011
|
6A3
|
1 Giải Đồng (tiếng anh)
|
8
|
Nguyễn Tiến Minh
|
06/11/2010
|
7A8
|
Huy chương Đồng (tiếng anh)
|
9
|
Trương Vũ Minh Tâm
|
2010
|
7A2
|
Huy chương Đồng
|
10
|
Nguyễn Khánh Huy
|
2010
|
7A2
|
Huy chương Bạc + 1 Huy chương Đồng
|
11
|
Trần Thị Thu Trang
|
2010
|
7A2
|
Huy chương Đồng
|
12
|
Lâm Thị Kim Tuyến
|
2010
|
7A2
|
Huy chương Đồng
|
13
|
Vũ Hoàng Trâm Anh
|
2010
|
7A2
|
Huy chương Đồng
|
14
|
Nguyễn Minh Hưng
|
2011
|
6A8
|
Giải bạc
|
15
|
Nguyễn Duy Tân
|
2011
|
6A8
|
Chứng nhận
|
16
|
Trần Hoàng Sang
|
2011
|
6A8
|
Giải Đồng
|
17
|
Mai Nhật Anh
|
2010
|
7A6
|
Huy chương vàng
|
18
|
Phạm Hà An
|
2010
|
7A6
|
Giải khuyến khích
|
19
|
Trần Quang Minh
|
2010
|
7A6
|
Huy chương đồng
|
20
|
Đào Quang Hào
|
2010
|
7A6
|
Huy chương đồng
|
21
|
Hoàng Tuấn Kiệt
|
2010
|
7A6
|
Giải khuyến khích
|
22
|
Lê Hoài Linh
|
2010
|
7A6
|
Huy chương đồng
|
23
|
Trương Trúc Linh
|
2010
|
7A6
|
Giải khuyến khích
|
24
|
Nguyễn Viết Hải Phong
|
2010
|
7A6
|
Huy chương vàng
|
25
|
Lê Hương Giang
|
19/8/2010
|
7A3
|
Giải khuyến khích Toán + Đồng Tiếng Anh
|
26
|
Nguyễn Thị Mai Hồng
|
23/09/2008
|
9A1
|
Giải Bạc Quốc tế
|
27
|
Nguyễn Quốc Bảo
|
03/11/2009
|
8A2
|
Giải Khuyến khích
|